[ Truyện mới · RSS ] |
|
Thư viện online Phòng đọc trực tuyến Khoa học huyền bí ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH NHẬT YẾU LÃM |
ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH NHẬT YẾU LÃM |
董公選擇日要覽 大富貴人用事與平常富貴者迥異,夫大富貴人擇日,惟合吉時即可成立定局,縱日干凶煞,一被其時內吉神化解,兼被其威勢節制,凶煞自退,用之無妨。平常富貴人用之,終不能獲吉。而平民百姓用之,難免招非破財之事。故用日宜擇吉兼參照本命而行,無不獲善也。同一吉日,可能利甲某人而不利乙某人。如 嫁娶需同參主人年歲合局、洞房花燭之吉時;移居需同參主人入宅、敬神時辰為吉。故嫁娶、開張、出行、起造、移居等事,除擇吉日之外,擇時亦十分重要。古云:年吉不如月吉,月吉不如日吉,日吉不如時吉也。若吉日能合吉時,則萬事大吉利也。 如遇煞入中宮或白虎入中宮之日,不可在庭院之中釘釘及鼓樂喧嘩之聲浪,凡此種日干,即使有煞貢、直星、人專、天德、月德星臨,似可化解、然已生疑及旁觀,故避用為上策。又或起造者云有水星化解、嫁娶者云有文星化解、或云可用字符鎮壓化解,皆不可信,需知凡嫁娶、起造等事,如犯五鬼凶日、黑煞星 臨,或白虎入中宮之日,速者百日內,緩者一年內外見官司、傷亡等凶禍之事。實不容忽視之。 下詳列各月每日之吉凶,大凡用事,均宜細心查驗,以備選擇,無不應效。 Người có phước đức lớn nên hưởng đại phú quí, khi cần làm việc gì, khỏi cần chọn ngày tốt, chỉ cần giờ tốt là đủ. Vì sao ? Bởi phước đức của họ quá lớn, những hung sát thần đều bị cát tinh của họ hóa giải. Thêm nữa, oai quyền, địa vị to cũng đủ khiến hung sát tinh phải tự lui, vì vậy, đối với những bậc cao quí, thì việc chọn ngày không mấy quan trọng. Tuy nhiên, hạng người bình thường thì không được ưu đãi như thế. Cần phải dè dặt hết sức trong việc chọn ngày giờ, để tránh những hậu quả không hay xảy ra. Trong việc chọn ngày tốt, cần lưu ý đến “tuổi của người làm”, phải hạp chứ không được khắc. Tuy là ngày tốt đấy, nhưng chỉ tốt cho những người hạp tuổi với ngày ấy, nhưng lại xấu với những người tuổi bị xung khắc với ngày. Trong các việc cưới gả, dời chỗ ở, về nhà mới v.v… cần phải hết sức lưu ý đến yếu tố hạp kỵ của tuổi “trạch trưởng” trong việc chọn ngày và giờ. Người xưa nói :- “Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt” . Nếu được ngày tốt, giờ tốt thì mới hoàn hảo, muôn sự đều lành. Trường hợp gặp “Bạch hổ nhập trung cung” hay “Sát nhập trung cung” thì chẳng nên coi thường. Nếu ngày ấy có những đại cát tinh như :- Nhân Chuyên, Sát Cống, Trực Tinh, Thiên Đức, Nguyệt Đức thì mới hóa giải nổi. Tuy vậy, nếu không gấp thì nên tránh đi là hơn. Trường hợp khởi công xây cất, nếu có Thủy Tinh có thể hóa giải; trường hợp cưới gả nếu có Văn Tinh , có thể hóa giải. Hoặc có phép dùng bùa chú trấn yểm bớt, nhưng vạn bất đắc dĩ cần gấp mới dùng, tránh đi vẫn an tâm hơn. Nhất là hai trường hợp xây cất và cưới gả, nếu phạm ngày xấu Ngũ Quỷ, Hắc Sát Tinh, Bạch Hổ nhập trung cung … nhanh thì chỉ trong vòng một trăm ngày, chậm thì trong vòng ba năm, chắc chắn sẽ gặp đủ thứ rắc rối, quan phi kiện tụng, tai nạn, chết chóc …rất đáng sợ. Vì thế, cần phải hết sức lưu ý đến những hung sát tinh nói trên. Sau đây là Bảng lập thành ngày tốt xấu các việc của mười hai tháng trong năm, kèm theo Trực của ngày đó. Quí vị nên theo dõi kỹ để chọn ngày tốt thực sự hiệu quả. (*Ghi chú của người dịch:- 12 trực lần lượt theo thứ tự luân chuyển mỗi ngày là :- Kiên, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế Theo luật cố định thì: -Tháng giêng :- khởi trực Kiên vào ngày Dần. -Tháng hai :- khởi trực Kiên vào ngày Mão v.v… (tiếp tục Th.3 ngày Tỵ ….) -Nhưng phải chú ý đến yếu tố “tiết khí” để xem có thực sự sang tháng đó hay không. Ví dụ, tuy tháng ba mà chưa đến tiết Thanh Minh thì những ngày đầu ấy vẫn tính trực theo tháng hai. Cần lưu ý hai ngày “hòa trực” (trực giống nhau) để tính tháng cho đúng. –NT)
admin đăng vào lúc 3:39 PM, ngày 21-10-2014. |
正月 立春:立春前一日為四絕。 雨水:立春後,三煞在北,亥、子、丑方,忌修造、動土。 建寅日:往亡日。不利起造、結婚姻、納采,主家長病、招官司,犯之主六十日、一百二十日內損小口,一年內見重喪,百事不宜。 除卯日:不宜起造、婚姻,犯之主六十日內損家長、招官司。三、五年內見凶冷退,主兄弟不義、各業分散、惡人相逢、生離死別。 滿辰日:天富、天賊、天羅星臨。甲辰雖有氣,與戊辰同,煞集中宮,百事皆忌,犯之主殺人、退財,大凶。餘辰日亦不吉。 平巳日:小紅沙日,朱雀、勾絞、到州星臨,犯之主招官司、損家長、宅女媳婦。三、五年內重重不利、破財,大凶。田蚕不收、產死、自縊、被惡人剋削。 定午日:黃沙日,有黃羅、紫檀、天皇、地皇、金銀庫樓、田塘、月財庫、貯星,諸吉星蓋照,宜起造、安葬、移徙、開張、出行、婚姻,主六十日、一百二十日內進橫財、田產,或因附寄成家,大作大發、小作小發,主田蚕大收獲,金銀滿庫。 執未日:天賊、朱雀、勾絞星臨。六十日、一百二十日內損六畜、傷騾馬、成惡疾。乙未煞集中宮,更忌起造、入宅、婚姻、開張、修整等事。 破申日:遇朱雀、勾絞星,主招官司、口舌、退牲財,三、五年內見寡婦、醜事。庚申正四廢,更凶。 危酉日:辛酉正四廢,不宜用事。惟丁酉有天德福星蓋照,宜安葬、還福愿、出行、開張、參官、見貴吉。只不宜起造、婚姻、嫁娶等事,乃比和之日也。餘酉日均不可用。 成戍日:天喜、地網星同臨,不宜犯之。主家長病、人口不義、冷退。丙戍、戊戍、庚戍、壬戍,煞集中宮,犯之主殺人、兄弟不義、死別生離,尤忌起造、婚姻、入宅、修作。 收亥日:勾絞星臨,不宜用事,犯之損家長、害子孫。六十日、一日二十日內主南方白衣刑害、男女多災,大凶。惟平日地支與月建陰陽合德者次吉。 開子日:甲子自死之金,五行陰忌之日。壬子木打寶瓶,終是北方沐浴之地,不宜起造、婚姻、入宅、開張等事。戊子、丙子、庚子三日,水土生人用之大吉。內有黃羅、紫檀、天皇、地皇、金銀寶藏、財庫貯、聯珠眾星蓋照,主六十日、一百二十日內得大財、貴人接引、職祿、謀事大吉,旺六畜、益財產、亦宜安葬 。 閉丑日:不利婚姻、起造,防虎蛇傷、騾馬踢、成惡疾貧病,大凶。。 THÁNG GIÊNG Nguyệt kiến Dần: Lập xuân - Vũ thủy. (Từ ngày 4-5 tháng 2 DL) Trước Lập xuân một ngày là Tứ tuyệt Sau Lập xuân, Tam sát ở phương Bắc, trên các phương Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ. NGÀY DẦN TRỰC KIẾN : Ngày Vãng vong, không lợi cho việc khởi tạo, hôn nhân, nạp thái (lễ hỏi), chủ về gia trưởng bị bệnh, bị thưa kiện, trong vòng 60 ngày và 120 ngày tổn tiểu khẩu (con trẻ), trong vòng một năm thấy trùng tang, trăm việc không nên dùng. NGÀY MÃO TRỰC TRỪ : Không nên khởi tạo, hôn nhân, phạm vào ngày đó thì trong vòng 60 ngày tổn gia trưởng, bị thưa kiện , trong vòng 3-6 năm thấy xấu, thối tài, chủ về huynh đệ bất nghĩa, mọi sự nghiệp chia tan, gặp phải người ác, sinh ly tử biệt. NGÀY THÌN TRỰC MÃN : Có Thiên phú, Thiên tặc, Thiên la, lại nói: Giáp Thìn giống như Mậu Thìn, sát tập nhập trung cung, trăm việc đều kị, phạm phải ngày đó thì chủ về việc khởi đầu giết người, tiền của bị giảm (thoái), rất hung. Những ngày Thìn khác cũng không tốt. NGÀY TỴ TRỰC BÌNH : Là Tiểu hồng sa, có Châu tước , Câu giảo đáo châu tinh, phạm vào ngày đó chủ về bị thưa kiện , tổn hại gia trưởng , đàn bà, con gái trong vòng 3-5 năm liên tiếp bất lợi, phá của, rất hung, ruộng tằm không thu được sản vật, chết vì tự thắt cổ, bị người ác cướp bóc. NGÀY NGỌ TRỰC ĐỊNH : Có Huỳnh sa , Huỳnh la , Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu, Điền đường, Nguyệt tài khố trữ tinh chiếu. Nên khởi tạo, an táng, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tấn hoạnh tài, hoặc nhân phụ ký thành gia (nhờ vả mà thành nghiệp), làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ, chủ về ruộng, tằm thu lớn, vàng bạc đầy kho. NGÀY MÙI TRỰC CHẤP : Có Thiên tặc, Châu tước , Câu giảo, trong vòng 60 ngày, 100 ngày lục súc bị hại, lừa ngựa bị ác tật. Ất Mùi sát tập trung cung càng kị khởi tạo, nhập trạch (về nhà mới), hôn nhân, khai trương, sửa chữa, dọn dẹp nhà. NGÀY THÂN TRỰC PHÁ : Có Châu tước , Câu giảo, bị thưa kiện , khẩu thiệt, giảm gia súc và tiền của, trong vòng 3-5 năm xảy ra việc xấu của bọn quả phụ gây ra. Ngày Canh Thân là chính tứ phế, càng xấu. NGÀY DẬU TRỰC NGUY : Tân Dậu là ngày Chánh tứ phế, không nên dùng vào việc gì. Duy có ngày Đinh Dậu có Thiên đức, Phúc tinh chiếu, nên an táng, hoàn nguyện (trả lễ), xuất hành, khai trương, vào việc quan gặp quý nhân, tốt. Chỉ không nên các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú vào ngày nầy (ngày tỳ hòa). Ngoài ra, các ngày Dậu khác không nên dùng. NGÀY TUẤT TRỰC THÀNH : Có Thiên hỉ, nhưng lại là ngày Địa võng, mọi việc không nên phạm ngày đó, chủ về gia trưởng bệnh, nhân khẩu không có nghĩa, lạnh lùng mà lui xa(lãnh thoái). Lại nói Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất là sát tập nhập trung cung, phạm vào ngày đó chủ về khởi đầu giết người, anh em bất nghĩa, tử biệt sinh ly.Kị trước nhất là khởi tạo, hôn giá, nhập trạch, sửa chữa nhà cửa. NGÀY HỢI TRỰC THÂU : Có Câu giảo, không nên dùng vào việc gì, phạm ngày đó tổn gia trưởng, hại con cháu, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ về phương Nam có Bạch y đến làm hại, nam nữ nhiều tai vạ, rất xấu. Duy có ngày Tân Hợi, địa chi với nguyệt kiến âm dương hợp đức, là tốt vừa phải (thứ cát). NGÀY TÝ TRỰC KHAI : Ngày Giáp Tý là kim tự chết, ngày ngũ hành âm kị. Nhâm Tý là mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng, có hại không có lợi), chỉ có thể làm nơi tắm gội (mộc dục) ở phương Bắc , không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương. Chỉ có riêng ba ngày Mậu Tý, Bính Tý, Canh Tý duy người mạng thủy, thổ , dùng ngày đó rất tốt.Trong có Huỳnh la , Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, bảo tàng tài trữ, liên châu, chúng tinh chiếu. Trong vòng 60 ngày, 120 ngày được rất nhiều của, quý nhân tiếp dẫn, thăng chức lộc, mưu việc thì nhiều may mắn, vượng lục súc, thêm tài sản, cũng nên an táng. NGÀY SỬU TRỰC BẾ : Không lợi cho hôn nhân, khởi tạo, phòng cọp và rắn làm hại, lừa ngựa đá phải thành ác tật, bần bệnh, rất xấu.
admin đăng vào lúc 3:44 PM, ngày 21-10-2014. |
THÁNG HAI Nguyệt kiến Mão: Kinh trập - Xuân phân. (Từ ngày 5-6 tháng 3 DL) Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ ly Sau Kinh trập là Tam sát ở Tây, phương Tân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ. NGÀY MÃO TRỰC KIÊN : Không nên dùng việc, phạm ngày đó tổn gia trưởng, và con trai út (thiếu phòng), con cháu gặp ôn dịch, nghèo khổ, khóc lóc, lớp lớp chồng chất, trong vòng 3-5 năm, xa hơn thì 9 năm, bổng không bị kiện ngang trái, bại vong. Tháng hai vào ngày Mão đều là ngày trời đất chuyển sát (thiên địa chuyển sát). NGÀY THÌN TRỰC TRỪ : Không lợi cho dời chỗ ở, về nhà mới, hôn nhân, khai trương các loại, mưu trù làm việc, phạm ngày đó trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ bị thưa kiện , tốn của, bại ruộng vườn, tằm, mất sản nghiệp. Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, sát tập nhập trung cung càng xấu, trong ba năm mất người gia trưởng , việc cũ lâu đời phát sinh tai hại, bị nạn lửa củi, xâm lấn, khinh lờn. NGÀY TỴ TRỰC MÃN : Có Vãng vong, Thiên không, không nên động thổ, nếu tu tạo trăm việc đều tốt. Nếu như ở hai cung Càn, Tốn khởi tạo đều tốt, xuất hành, khai trương, hôn nhân, nhập trạch, trong có Huỳnh la , Tử đàn, Điền đường, Khố trữ tinh chiếu, trong năm đó nhà sinh quý tử, ruộng, tằm hưng vượng, suốt đời tốt lành. NGÀY NGỌ TRỰC BÌNH : Chỉ nên làm sinh cơ (đóng hòm hoặc xây kim tỉnh cho hậu sự) . Còn các việc hôn nhân, tu tạo, dùng ngày đó trong 60 ngày, 120 ngày bị thưa kiện , tổn nhân khẩu, 3-6-9 năm bị sa sút một cách lạnh lùng . NGÀY MÙI TRỰC ĐỊNH : Không lợi việc hôn nhân, khởi tạo, quan hệ về âm cung, không nên làm các việc bên trong nhà, sửa sang phía ngoài nhà thì sẽ không hại. Ất Mùi là Bạch hổ nhập trung cung, càng xấu, phạm ngày đó tổn nhân khẩu. Duy chỉ có một ngày Quý Mùi là thủy nhập Thái châu, do quý thủy gặp trường sinh tướng vượng , trong đó có Huỳnh la , Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng tinh che chiếu, lợi cho thân quyến, thêm con cháu, tiến ruộng đất, rất tốt. Ngoài ra, mọi ngày Mùi đều bất lợi. NGÀY THÂN TRỰC CHẤP : Có Thiên Đức, Nguyệt Đức , nên tu tạo, động thổ, mai táng, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, và có Huỳnh la , Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Bảo tàng tinh, che chiếu, trong vòng 3-6-9 năm rất vượng, thêm nhân khẩu, sinh quý tử, tăng điền sản, rất tốt. Duy ngày Canh Thân là Xuân chính tứ phế, trăm việc phải tránh, kiêng. NGÀY DẬU TRỰC PHÁ : Phạm Tiểu hồng sa, Thiên tặc, không lợi cho việc hôn nhân, tu tạo, phạm cái đó, trong vòng 60 ngày, 120 ngày bị thưa kiện , khẩu thiệt, bị người âm làm hại trẻ nhỏ, tật bệnh, chết chóc. Ngày Tân Dậu phạm chính tứ phế càng xấu, lại là ngày Nguyệt phá, rất xấu. NGÀY TUẤT TRỰC NGUY : Nên hợp bản , làm sinh cơ (đóng hòm , xây huyệt mả kim tỉnh). Nếu tu tạo, họp mặt thân tộc, hôn nhân thì không lợi con trai trưởng, trước là thoái điền địa, bị nạn lửa, trộm . Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát tập nhập trung cung, càng xấu. NGÀY HỢI TRỰC THÀNH : Là ngày Thiên hỉ, có Thiên hoàng, Địa hoàng, Huỳnh la , Tử đàn, Ngọc đường,Tụ bảo tinh, che chiếu, nên hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, khởi tạo, an táng, định tảng (đặt táng chân cột), gác đòn dông, trong vòng 60 ngày, 120 ngày tấn hoạnh tài, quý nhân tiếp dẫn, mưu việc rất tốt. Tân Hợi, Quý Hợi trong tháng đó tốt trên hết. NGÀY THÂU là ngày Tý: Kị hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, khai trương, phạm ngày đó trong vòng ba năm tất suy thoái tiền của, không tiến thêm, chủ về thị phi, kiện tụng, sản nghiệp hư hao. NGÀY SỬU TRỰC KHAI : Không lợi về tạo tác, sửa sang, hôn nhân, hội họp thân tộc. Phạm ngày đó chủ về điền, tằm không có thu hoạch, trong nhà có người sanh đẻ bị nguy, bị tai nạn về nước sôi và phỏng lửa. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát tập nhập trung cung càng xấu, chủ về quan phi, tổn nhân khẩu, tiểu nhân vào làm hại. NGÀY DẦN TRỰC BẾ : Là ngày Huỳnh sa , nhưng có sao Hoạt Diệu , nên đóng hòm xây huyệt mả, nhưng bất lợi về tu tạo, động thổ, hôn nhân, nhập trạch, khai trương. Là ngày mà ngũ hành vô khí, có thể làm việc bình thường , tuy không có hại lớn, nhưng không dùng là hay nhất.
admin đăng vào lúc 3:46 PM, ngày 21-10-2014. |
THÁNG BA Nguyệt kiến Thìn: Thanh minh - Cốc vũ. (Từ ngày 4-5 tháng 4 DL) Sau Thanh minh là Tam sát ở Nam, trên các phương Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo động thổ. NGÀY THÌN TRỰC KIÊN : Có Địa võng, Câu giảo, không lợi về tu tạo, an táng, hôn nhân, khai trương, phạm ngày đó chủ bị phỏng nước sôi, phỏng lửa, việc kinh ác làm sợ. Nếu sinh con cái thì cũng hèn dỡ, rất xấu xí, có ác tật, vô ích. Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, là Sát tập nhập trung cung, càng xấu, chủ về trong ba năm nhà bị phá, người mất. NGÀY TỴ TRỰC TRỪ : Đinh Tị nên tu tạo, nhập trạch, di cư, động thổ, làm đồ dùng, hôn nhân, thì rất tốt. Kỷ Tị tạo tác, nhập trạch, cũng tốt. Nếu mai táng thì phạm trùng tang bất lợi . Ất Tị phạm Thập Ác, xấu. Tân Tị tuy có Hỏa tinh, ngược lại có Xương quỷ (quỷ cuồng vọng), Bại vong, lại là ngày Thập Ác phạt, không nên dùng. Quý Tị, Thiên thượng Không vong, lại phạm thổ quỷ cũng không nên dùng. Đây đều là tất ứng mọi việc. NGÀY NGỌ TRỰC MÃN : Thiên phú. Giáp Ngọ có thổ quỷ. Bính Ngọ bình thường, không tốt lắm. Mậu Ngọ có Xương quỷ, Bại vong, và phạm trùng tang, không nên an táng. Canh Ngọ là ngày Thập Ác, không thể dùng. Nhâm Ngọ có Thiên đức, Nguyệt đức, dùng là tốt vừa (thứ cát). NGÀY MÙI TRỰC BÌNH : Cũng giống như tháng giêng, tháng năm, không nên dùng, tức là mưu trù nho nhỏ (tiểu tiểu doanh) , cũng không lợi mấy. Nếu như Ất Mùi càng thêm xấu, nguy hiểm. Bởi cái số gặp Thiên cang, lại phạm Câu giảo, Châu tước . NGÀY THÂN TRỰC ĐỊNH : Giáp Thân, Bính Thân nên phát chặt cây cỏ, ban đất, dựng cột, gác đòn dông, an táng rất tốt, trong 2-3 năm thêm con, cháu, tấn tài lộc. Nhâm Thân có Thiên đức, Nguyệt đức, Huỳnh la , Tử đàn, Thiên tinh, Địa tinh, Kim ngân khố lâu tinh chiếu, là ngày thập toàn rất tốt, rất lợi. Mậu Thân, Thiên cang, Không vong, Xương quỷ, bại vong, xấu. Canh Thân phạm Chánh tứ phế, cũng xấu. Ngày Thân lại thuộc Vãng vong, xuất hành, xuất quân, phó nhậm (nhận việc đi trước) không nên dùng ngày này. NGÀY DẬU TRỰC CHẤP : Ất Dậu nên tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành. Quý Dậu an táng thì rất tốt. Đinh Dậu an táng thì tốt vừa. Kỷ Dậu có Cửu Thổ Quỷ, không nên dùng. Tân Dậu phạm Chánh tứ phế, không nên dùng. NGÀY TUẤT TRỰC PHÁ : Gặp Nguyệt kiên xung phá mọi việc, không nên dùng. Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát tập nhập trung cung, càng xấu. NGÀY HỢI TRỰC NGUY : Ngày Thiên thành, có hung bạo. Kỷ Hợi có Hỏa tinh, có Văn Xương tinh chiếu, việc học rất tốt, các việc còn lại tốt vừa. Ất Hợi dùng cũng tốt vừa. Tân Hợi là Kim của phụ nhân, là kỳ “âm phủ quyết khiển”, âm khí toàn thịnh, không hợp các việc ở dương gian. Đinh Hợi lại phạm Hắc sát. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngũ hành không có khí, chủ về tuyệt người , lại là ngày Thọ tử, mọi việc không nên dùng. NGÀY TÝ TRỰC THÀNH : Có Huỳnh sa (xấu :- kỵ xuất hành) , Thiên hỉ. Nhâm Tý tuy có Thiên đức, Nguyệt đức, nhưng có nhất bạch (đúng ra là Ngũ huỳnh ?) , chủ việc Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là nơi tắm gội ở phương Bắc, ngũ hành không có khí, phước lực giảm cạn, những việc nho nhỏ thì có thể làm. Nếu như khai trương, xuất hành, nhập trạch, sửa sang, và hôn nhân các khoản , dùng ngày đó sẽ thấy xấu, bại, họa hại, tai thương. Ngày đó gọi là ngói vỡ băng tiêu (ngõa giải băng tiêu). NGÀY SỬU TRỰC THÂU : Ngày phạm Tiểu hồng sa, Thiên tặc. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát tập nhập trung cung, không lợi cho tu tạo, hôn nhân, nhập trạch. Phạm ngày đó chủ thoái tài, tật bệnh, tranh tụng, thị phi, xấu. Còn những ngày Sửu khác cũng không tốt, phòng tiểu nhân hình hại. NGÀY DẦN TRỰC KHAI : Phạm Thiên Tặc. Mậu Dần có Thiên xá, dùng ngày đó lại tốt. Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên mai táng, đóng hòm, xây huyệt mả kim tỉnh để sẵn (lúc còn sống) . Dùng ngày đó thêm con cháu, tấn điền địa, thăng quan chức, tốt trên hết. Ngoài đó ra, Dần là tốt vừa, nhưng có lục bất thành, lục bất hợp ở đó, cuối cùng cũng bất lợi, nên cẩn thận . NGÀY MÃO TRỰC BẾ : Không nên tạo tác, hôn nhân, mai táng, nhập trạch, phạm ngày đó tổn thương, tật bệnh, lãnh thoái (lạnh lùng rút lui) , xấu cho trăm việc, không nên dùng.
admin đăng vào lúc 3:47 PM, ngày 21-10-2014. |
| |||
| |||